Ở lần xếp hạng này (tháng 7/2019), dẫn đầu Việt Nam là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tiếp theo từ vị trí thứ 2 đến 8 lần lượt là các đơn vị: Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Huế. Vị trí dẫn đầu đã được đổi chỗ giữa Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Hà Nội so với lần xếp hạng trước.
Trong lần xếp hạng này, Webometrics có vài thay đổi trong phương pháp đánh giá như: tiêu chí Sự hiện diện (Presence) lấy từ nguồn Ahrefs thay vì Google, tiêu chí Tính mở (Transparency hay Openess) tính từ số trích dẫn của 100 tác giả hàng đầu của đơn vị thay vì một số không cố định tác giả hàng đầu và tiêu chí Tính xuất sắc/Học thuật (Excellence/Scholar) tính từ số bài báo có số trích dẫn ở top 10% trong giai đoạn 2013 - 2017 thay vì 2012 - 2016 của lần xếp hạng trước.
Xếp hạng Webometrics được thực hiện bởi Cybermetrics Lab thuộc Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia Tây Ban Nha (CSIC) hai lần một năm kể từ năm 2004, với dữ liệu được thu thập trong những tuần đầu tháng 1 và tháng 7 hàng năm và công bố vào cuối tháng. Bảng xếp hạng nay bao gồm hơn 28.000 cơ sở giáo dục đại học trên toàn thế giới. Mục tiêu của Webometrics là khuyến khích sự hiện diện của các website học thuật và đăng tải thông tin trên mạng internet, hỗ trợ các sáng kiến Truy cập mở (Open Access initiatives) nhằm thúc đẩy việc chuyển giao tri thức khoa học và văn hóa do các trường đại học tạo ra cho xã hội. Trong nỗ lực nhằm tăng hàm lượng về học thuật trong xếp hạng, từ đợt 1/2017, Webomectrics đã tăng trọng số tiêu chí Tính xuất sắc/Học thuật từ 30% lên 35%, trong khi giảm trọng số tiêu chú Sự hiện diện tư 10% xuống còn 5%. Xếp hạng trong ấn bản tháng 7/2019 của Webometrics dựa trên 4 tiêu chí sau: - Sự hiện diện (Presence): Số lượng các trang web thuộc tên miền chinh của cơ sở giáo dục đại học; bao gồm tất cả tên miền phụ chia sẻ tên miền chính và tất cả các dạng file (cả .DOC, .PDF); được xác định theo Ahrefs (trọng số 5%); - Mức độ hiển thị (Visibility) hay Mức độ tác động (Impact): Số lượng các mạng bên ngoài có liên kết ngược (backlinks) đến các trang web của cơ sở giáo dục đại học; được xác định theo Ahrefs và Majestic (trọng số 50%); - Tính mở (Transparency hay Openess): Số lượng trích dẫn từ 100 tác giả hàng đầu, được xác định theo Google Scholar (trọng số 10%); - Tính xuất sắc (Excellence) hay Tính học thuật (Scholar): Số bài báo nằm trong top 10% được trích dẫn nhiều nhất thuộc 26 lĩnh vực; dữ liệu trong 5 năm (2013-2017); được xác định theo Scimago (trọng số 35%). |